TỈNH ỦY VĨNH PHÚC

*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số 03 - NQ/TU

Vĩnh Yên, ngày 05 tháng 12 năm 2016

 

 

 

                                NGHỊ QUYẾT

HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY

CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVI,

 
 

Về phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030

 

 

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; nhằm phát triển, nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong giai đoạn mới, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết về Phát triển sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

I - THỰC TRẠNG SỰ NGHIỆP Y TẾ CỦA TỈNH HIỆN NAY

Trong những năm qua, cùng với phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp y tế của tỉnh đã được quan tâm, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân và tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hệ thống tổ chức, mạng lưới y tế được củng cố; cơ sở vật chất thường xuyên được quan tâm đầu tư; nguồn nhân lực được bổ sung về số lượng và chất lượng; chất lượng dân số đạt kết quả nhất định; lĩnh vực dự phòng có nhiều tiến bộ, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ y tế ngày càng đa dạng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của nhân dân; y đức có nhiều chuyển biến tích cực.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự nghiệp y tế còn nhiều hạn chế và bất cập so với yêu cầu hiện nay: Cơ sở vật chất các bệnh viện lớn của tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại; trang thiết bị y tế còn thiếu, công nghệ lạc hậu; huy động nguồn lực xã hội hóa còn ở mức thấp; năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc hạn chế, thiếu người có trình độ, kinh nghiệm, tay nghề cao ở tất cả các lĩnh vực chuyên môn và các tuyến. Chất lượng khám chữa bệnh chưa cao, tỷ lệ kỹ thuật thực hiện theo phân tuyến thấp, chưa kết nối hiệu quả với tuyến trung ương để khám chữa bệnh tại tỉnh. Tình trạng quá tải ở một số bệnh viện tuyến tỉnh chậm được khắc phục, chưa khai thác hết thế mạnh của từng bệnh viện. Nhìn chung, so với sự phát triển của tỉnh trong gần 20 năm


qua và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thì sự nghiệp y tế của tỉnh phát triển còn chậm, lĩnh vực khám chữa bệnh đang ở mức thấp hơn các tỉnh lân cận, chưa tương xứng với sự phát triển của tỉnh.

Nguyên nhân chủ quan chủ yếu của những hạn chế đó là: Công tác tham mưu, đề xuất, quản lý của ngành chuyên môn còn hạn chế và bất cập; công tác lãnh đạo, chỉ đạo chưa quyết liệt. Lãnh đạo của một số đơn vị của ngành chưa đổi mới tư duy, chưa năng động, sáng tạo để vượt qua khó khăn. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kỹ thuật và công tác phòng bệnh, chữa bệnh. Cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế còn bất cập, chưa phát huy hiệu quả. Mô hình tổ chức hệ thống y tế địa phương, nhất là ở tuyến cơ sở trong nhiều năm không ổn định.

Trong bối cảnh đất nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách đổi mới về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế. Thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh trong những năm qua và yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới cần sự bứt phá mạnh về chất lượng dân số. Do đó, đòi hỏi ngành y tế phải đổi mới toàn diện để phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu  chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân và sự phát triển của tỉnh.

II-   QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU

1-   Quan điểm chỉ đạo

1.1- Phát triển sự nghiệp y tế là để chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vì mục tiêu con người, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi người dân, trong đó ngành y tế đóng vai trò nòng cốt về chuyên môn, kỹ thuật. Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được quan tâm tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt gắn với việc nâng cao y đức.

1.2- Thực hiện bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân toàn diện, chú trọng phát triển kỹ thuật, nhất là trong khám chữa bệnh; kết hợp giữa phòng bệnh với chữa bệnh; phát triển đồng bộ giữa y tế cơ sở với y tế chuyên sâu; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền; giữa y tế công lập làm nòng cốt với y tế ngoài công lập, gắn với lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Phát huy, khai thác tốt lợi thế về nguồn dược liệu và vị trí địa lý của tỉnh để phát triển ngành y tế.

1.3- Đổi mới công tác đầu tư cho ngành y tế theo hướng tập trung, có trọng điểm, có lộ trình, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích


các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Từng bước chuyển cơ chế hoạt động, tài chính của các đơn vị khám chữa bệnh công lập sang tự chủ theo lộ trình của Chính phủ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

2-   Mục tiêu

2.1- Mục tiêu chung

Xây dựng hệ thống y tế phát triển đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng từng bước hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng tốt nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh  tật và tử vong, tăng sức khỏe, tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; cân đối giữa nhiệm vụ phòng bệnh với chữa bệnh. Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy và xác định chức năng, nhiệm vụ phù hợp, khoa học. Tập trung nguồn lực đầu tư, sớm xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, đảm bảo nhân lực cho các bệnh viện trọng điểm tuyến tỉnh, tuyến huyện để đủ điều kiện thực hiện được hầu hết các kỹ thuật theo phân tuyến và một số kỹ thuật của tuyến trên. Chú trọng công tác đào tạo nhân lực và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng một số khoa, lĩnh vực mũi nhọn thiết yếu trong hoạt động khám, chữa bệnh của tỉnh, tạo bước đột phá về uy tín và sự hài lòng của người bệnh đối với ngành y tế. Phấn đấu đến năm 2020, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đạt mức khá, đến năm 2025 đạt mức tiên tiến và đến năm 2030 đạt mức xuất sắc của cả nước.

2.2- Một số mục tiêu cụ thể

2.2.1- Phát triển kỹ thuật theo phân tuyến:

-    Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Đến năm 2020 thực hiện được 100% kỹ thuật theo phân tuyến, 30% kỹ thuật của truyến Trung ương; đến năm 2025 thực hiện được 50% kỹ thuật tuyến Trung ương; đến  năm 2030 thực hiện được 60% kỹ thuật tuyến Trung ương, đáp ứng tiêu chuẩn của Bệnh viện vùng.

-     Các bệnh viện tuyến tỉnh còn lại: Đến năm 2020 thực hiện được trên 90% kỹ thuật theo phân tuyến và trên 10% kỹ thuật của tuyến trên.

-   Tuyến huyện: Đến năm 2020 thực hiện được trên 80% kỹ thuật theo phân tuyến, trên 10% kỹ thuật của truyến trên.

-    Tuyến xã: Thực hiện được trên 80% kỹ thuật, đảm bảo chất lượng theo phân tuyến và phân vùng.

2.2.2- Tỷ lệ giường bệnh (GB) trên một vạn dân: Đạt 35 GB vào năm 2020; đạt 40 GB vào năm 2025 và 45 GB vào năm 2030. Trong đó:


Giường bệnh ngoài công lập: Đạt 3 GB vào năm 2020; 6 GB vào năm 2025 và 10 GB vào năm 2030.

2.2.3- Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân: Đạt 13 vào năm 2020; đạt 15 vào năm 2025 và 18 vào năm 2030; tỷ lệ dược sỹ đại học trên một vạn dân: Đạt 2,5 vào năm 2020; đạt 2,7 vào năm 2025 và 3,0 vào năm 2030.

2.2.4- Đến năm 2020: 100% xã, phường, thị trấn đạt Chuẩn quốc gia theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã.

2.2.5- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% vào năm 2020; đạt 93% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

2.2.6- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vacxin theo quy định đạt 98,5 vào năm 2020, 99% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi giảm xuống dưới 9% vào năm 2020; xuống dưới 7% vào năm 2025 và dưới 5% vào năm 2030. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi xếp ở tốp có chỉ số tốt nhất vùng Đồng bằng Sông Hồng.

2.2.7- Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75 tuổi vào năm 2020; đạt 76 tuổi vào năm 2025 và 77 tuổi vào năm 2030.

III-   MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1-   Nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống y tế

1.1- Xây dựng và thực hiện tốt Đề án phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, phù hợp với chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; các quy hoạch, chiến lược, định hướng của Chính phủ, Bộ Y tế; xu thế phát triển hội nhập quốc tế và định hướng phát triển của tỉnh.

1.2- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới y tế dự phòng từ tuyến tỉnh đến cơ sở theo hướng tập trung, tinh gọn đầu mối, rõ chức năng nhiệm vụ, hoạt động hiệu quả, đủ năng lực kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ tử vong do dịch bệnh. Kiểm soát, ngăn chặn hiệu quả các hình bệnh tật từ môi trường, nghề nghiệp. Chú trọng làm tốt công tác vấn và kiểm soát an toàn thực phẩm. Có giải pháp để nâng cao chỉ số chất lượng dân số hàng năm của tỉnh, duy trì mức sinh hợp lý, giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh, đạt mức bản cân bằng vào năm 2030.

1.3- Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nâng cao toàn diện chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Tăng cường phát triển kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực hoạt động của các bệnh viện, nhất là tuyến tỉnh. Phát triển hợp lý y tế phổ cập, kết hợp với phát triển y tế


chuyên sâu, bệnh viện chuyên khoa. Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh ngoài công lập, mạng lưới vận chuyển cấp cứu tại một số bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện khu vực, đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận đầy đủ, thuận lợi với các dịch vụ khám chữa bệnh, giảm tối đa tình trạng quá tải ở một số cơ sở y tế. Có lộ trình kết nối với các bệnh viện tuyến trung ương, đến năm 2030 cơ bản người bệnh được điều trị tại các bệnh viện của tỉnh, không phải chuyển về trung ương và làm tốt dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và khu vực. Triển khai mô hình phòng khám bác sỹ gia đình, hướng đến cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện, liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.

1.4- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách quốc gia về y dược cổ truyền. Phát triển lĩnh vực y dược cổ truyền với tiềm năng, lợi thế của tỉnh về nguồn dược liệu. Quy hoạch vùng trồng cây thuốc, dược liệu giá trị kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh, đồng thời phát triển công nghệ sau thu hoạch, bào chế, sản xuất thuốc, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước xuất khẩu.

1.5- Thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc, phát triển lĩnh vực dược công lập và ngoài công lập. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc, vacxin, trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ hoạt động phòng bệnh và chữa bệnh. Quản lý, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2-   Tăng cường đầu tư và đổi mới công tác tài chính

2.1- Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu hoàn thành dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản-Nhi; căn bản đầu xong cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho các tuyến để đủ khả năng thực hiện được các kỹ thuật theo phân tuyến, nâng cao rệt năng lực hoạt động khám, chữa bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. Bố trí ngân sách tỉnh đáp ứng cho các chương trình mục tiêu, đảm bảo tỷ lệ chi từ ngân sách cho y tế theo quy định của Chính phủ.

2.2- Từng bước thực hiện chuyển từ bao cấp, hỗ trợ của Nhà nước cho các sở khám bệnh, chữa bệnh công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng dịch vụ y tế thông qua bảo hiểm y tế. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, kết hợp tăng cường công tác giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh từ nguồn bảo hiểm y tế. Thực hiện tính đúng, tính đủ các chi phí vào giá dịch vụ y tế theo lộ trình của Chính phủ, tiến tới tự chủ hoàn toàn theo quy định, trừ lĩnh vực tâm thần. Nâng cao năng lực quản lý tài chính và khai thác cơ sở vật chất, thiết bị của các đơn vị khám, chữa bệnh công lập, nhất là các bệnh viện tuyến tỉnh.

3-   Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế

3.1- Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp trong các lĩnh vực chuyên khoa và các tuyến; bảo đảm tỷ lệ


bác sỹ, dược sỹ trên vạn dân, tỷ lệ giữa bác sỹ và điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên theo lộ trình. Chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao, tay nghề giỏi để có những chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên khoa và các tuyến. Quan tâm đào tạo cán bộ y tế tuyến xã, bác sỹ gia đình, đào tạo đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp (cả về văn bằng và tay nghề) cho đối tượng điều dưỡng, hộ sinh, dược sỹ trung cấp.

3.2- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, thu hút thầy thuốc có trình độ chuyên môn cao cho các chuyên khoa và các tuyến. Đảm bảo đến năm 2020 vượt tỷ lệ tối thiểu về số lượng bác sĩ chuyên khoa I, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa II và tiến sĩ tại các tuyến theo quy định của Bộ Y tế, đáp ứng yêu cầu thực hiện các kỹ thuật phân tuyến theo mục tiêu đã đề ra.

3.3- Tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo địa chỉ, cử tuyển, thi tuyển vào các trường đại học y, dược để nâng cao trình độ, tay nghề và có đủ bác sỹ, dược sỹ, kỹ thuật viên giỏi bổ sung cho các tuyến, lĩnh vực dự phòng và chuyên ngành đang còn thiếu.

3.4- Nâng cấp Trường Trung cấp Y tế lên Cao đẳng Y tế để đảm bảo đào tạo cán bộ y tế đạt chuẩn về chức danh nghề nghiệp và phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên của ngành Y tế.

4-   Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế

4.1- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư của xã hội cho lĩnh vực y tế, giảm gánh nặng đầu tư từ ngân sách nhà nước. Có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ để có các cơ sở khám chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa, điều dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế trên địa bàn tỉnh; phát triển các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị, vật tư y tế và mỹ phẩm. Khuyến khích các hoạt động nhân đạo trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. Ưu tiên phát triển loại hình chăm sóc sức khỏe nghỉ dưỡng, dưỡng lão kết hợp với phát triển các điểm, vùng du lịch của tỉnh.

4.2- Khuyến khích các cơ sở y tế công lập liên doanh, liên kết, vay vốn ngân hàng đầu tư trang thiết bị y tế để phát triển kỹ thuật, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động khám chữa bệnh.

5-    Tăng cường hợp tác với các cơ sở y tế trong và ngoài nước; đẩy mạnh áp dụng khoa học, công nghệ

5.1- Chủ động tham gia có hiệu quả Đề án Bệnh viện vệ tinh của Bộ Y tế, kết nối với các bệnh viện tuyến trung ương. Tích cực hợp tác đào tạo theo gói, kíp kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật và chuyên môn, nhất


là những kỹ thuật mới, hiện đại từ tuyến y tế trung ương để nâng cao trình độ cho các bác sĩ tại các chuyên khoa, nhất là cho lĩnh vực hồi sức cấp cứu, ung bướu, tim mạch, ngoại khoa, chẩn đoán hình ảnh, hóa sinh. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ nước ngoài cho đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, phát triển kỹ thuật phòng bệnh, chữa bệnh.

5.2- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng hệ thống quản lý bệnh viện thông minh, hệ thống hỗ trợ y tế từ xa trong việc hội chẩn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, tư vấn, đào tạo với các bệnh viện tuyến trung ương.

6-     Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội đối với công tác y tế

6.1- Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, xác định là trách nhiệm, nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan.

6.2- Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong ngành y tế trong sạch vững mạnh, đủ năng lực để tham mưu, thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách về phát triển ngành. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao y đức, tinh thần thái độ phục vụ và trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ thầy thuốc, cán bộ quản lý, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.

6.3- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tích cực vận động, khuyến khích hội viên, đoàn viên thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào và chương trình mục tiêu nhằm nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống cho người dân tại gia đình, cộng đồng, khu dân cư.

7-   Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về y tế

7.1- Thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan đơn vị giai đoạn 2016-2020 trong ngành y tế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn. Nâng cao năng lực, trách nhiệm tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển sự nghiệp y tế của ngành. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quan hệ phối hợp giữa Sở Y tế với các ngành, địa phương, nhất là cấp huyện và ngành Bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực y tế.


7.2- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; công khai minh bạch các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người bệnh; không để xảy ra các tiêu cực trong ngành y tế. Xử lý nghiêm các cán bộ, nhân viên thiếu trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm với người bệnh, có hành vi, biểu hiện tiêu cực trong khám chữa bệnh.

7.3- Tăng cường trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động hành nghề y, dược tư nhân; an toàn thực phẩm; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tại các bệnh viện; quy chế hoạt động chuyên môn của các cơ sở khám chữa bệnh.

8-     Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe

Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về y tế với các hình thức phù hợp; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về phòng, chống bệnh tật, rèn luyện thân thể, vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Xây dựng được ý thức cộng đồng tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

IV-   TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1-  Các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết đến các tổ chức đảng và đảng viên; lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

2-  Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách và bố trí ngân sách đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết.

3- Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án, kế hoạch, các cơ chế, chính sách cụ thể và chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hàng năm tổ chức sơ kết việc thực hiện Nghị quyết để rút kinh nghiệm, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để thực hiện thành công Nghị quyết.

4-  Các Ban xây dựng đảng căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.

5- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường việc giám sát thực hiện, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết.


6-  Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với các Ban xây dựng đảng, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết sau 05 năm.

Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ./.

 

 

 Nơi nhận:

-  Bộ Chính trị (b/c);

-  Ban Bí thư TW (b/c);

- Các ban Đảng Văn phòng TW Đảng;

-  Thường trực HĐND, UBND tỉnh;

-  Các BCS đảng, Đảng đoàn;

-   Các ban Đảng của Tỉnh uỷ; huyện, thành, thị uỷ; Đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ;

-  Các đồng chí Tỉnh ủy viên;

-  Các sở, ban, ngành, đoàn thể;

-  CPVPTU, CVTH;

-  Lưu VPTU.

T/M TỈNH ỦY

BÍ THƯ

 

 

 

(Đã ký)

 

 

 

Hoàng Thị Thúy Lan